Máy Ép Ống Cống 3 Cạnh-VN

Thiết Bị Bê Tông Xi Măng

Máy Ép Ống Cống 3 Cạnh-VN
Model: AP283
Khả năng nén được ống cống có đường kính trong từ: 300 – 2000mm
Áp suất tối đa: 500KN
Máy Ép Ống Cống 3 Cạnh-VN
Cung cấp bao gồm:
1. Khung chịu tải chính có thể điều chỉnh được độ cao để phù hợp với các đường kính ống cống.
2. Ba lăng xích1 tấn nâng hạ khung chịu tải bằng tay.
3. Bơm thuỷ lực kèm piston hai chiều hành trình 150mm, lực 500KN
4. Hiện thị điện tử.
5. Các căn đo vết nứt.
6. Móng và neo sắt bằng thép đồng bộ với khung chịu tải chính
được công ty chúng tôi nghiên cứu và sản xuất, với đội ngũ kỹ thuật trên 15 năm kinh nghiệm, chúng tôi tự tim đem lại cho quý khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhất
6.5 Thử khả năng chịu tải của đoạn ống dẫn
6.5.1 Nguyên tắc thử
Phép thử được thực hiện theo phương pháp ép ba cạnh trên một đoạn ống dẫn thử có chiều dài 1000mm. Khi ép,đoạn ống dẫn thử được lắp đặt để tiếp xúc chặt chẽ với ba thanh cứng theo ba đường sinh của ống như sơ đồ trong hình 8.
6.5.2 Dụng cụ và thiết bị thử
– Máy ép thuỷ lực hoặc máy ép cơ học dùng hệ thống kích thuỷ lực. Máy phải được lắp đồng hồ lực có thang lực phù hợp, sao cho tải trọng thử phải nằm trong phạm vi 20- 80% giá trị lớn nhất của thang lực. độ chính xác của máy trong khoảng ±2% tải trọng thử quy định.
– Thanh gối tựa, thanh truyền lực và các chi tiết phụ: bao gồm hai thanh gối tựa ở dưới(dạng nêm, hình7c) một thanh truyền lực ở trên và các tấm đệm.
Hai thanh gối tựa dưới được làm bằng thép cứng, cũng có thể làm bằng gỗ cứng đảm bảo thẳng và bề mặt phẳng. Thanh gối tựa có chiều dài 1000mm, các kích thước khác như hình 8. Hai thanh gối tựa đặt song song với nhau, khoảng cách giữa hai mép trong của chúng cách nhau một khoảng không nhỏ hơn 25 mm. Các tấm đệm cao su có độ cứng 45 – 60 độ cứng Shore.
– Thanh truyền lực ở trên làm bằng thép cứng dài 1000mm được tỳ lên đoạn ống dẫn qua một đệm cao su có đặc tính như trên. Thanh truyền lực phải thẳng, độ sai lệch không quá 2,5 mm/m so với đường thẳng. Lực của máy ép tác dụng lên điểm giữa của chiều dài thanh truyền lực và phân bố đều trên đường sinh của ống cống tiếp xúc với thanh truyền lực
– Thước căn lá đầu vát khum tròn với đường kính 1,5mm, thước có các chiều dày chuẩn: 0,25mm, dùng để đo chiều rộng của vết nứt (hình 9).
– Thước thép hoặc thước thép cuộn có thể đo được chiều dài 1000mm với độ chính xác đến 1mm.
a)  Thanh truyền lực.                      b) Đệm cao su có tiết diện 150´(25 đến 40)
c)  Thanh gối tựa dạng nêm           d) Tấm thép phẳng.
chú thích  Tất cả các kích thước được biểu thị bằng mm

 

6.5.3 Tiến hành thử
– Chuẩn bị mẫu thử: với mỗi lô sản phẩm cần có ít nhất là hai đoạn ống dẫn làm mẫu thử. Đoạn ống dẫn thử là một đoạn ống dẫn dài 1000mm hoặc một đoạn ống dài 1000mm được cắt ra từ đoạn ống dẫn sản phẩm dài hơn.
CHÚ THÍCH: Có thể ép trên đoạn đầu đoạn ống dẫn dài 1000mm đối với đoạn ống dẫn dài hơn, mà không phải cắt ra để thí nghiệm riêng.
– Đặt đoạn ống dẫn thử tì lên hai thanh gối tựa một cách vững vàng.
– Đánh dấu điểm giữa hai mép trong của 2 thanh gối tựa ở hai đầu của đoạn ống dẫn thử, rồi nối bằng một đường thẳng (đường sinh dưới). Kẻ một đường sinh thứ hai đối xứng với đường sinh dưới qua trục của đoạn ống dẫn thử. đặt tấm đệm và thanh truyền lực lên trên đường sinh thứ hai đó (hình8).
– Vận hành máy cho lực tác dụng lên điểm giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ từ đến giá trị 10% lực ép quy định, giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ thống gá lắp đã vững chắc, ổn định chưa. Các thanh gối tựa và thanh truyền lực có tiếp xúc đều với đoạn ống dẫn không. Sau đó tiếp tục tăng tải với tốc độ 200kN/phút. Khi đạt đến giá trị lực không nứt được quy định ở bảng 3 ứng với kích thước danh định của mẫu thử, thì giữ tải ở đó trong 1 phút và quan sát để phát hiện vết nứt.
Nếu không có vết nứt, thì tiếp tục tăng tải tới khi đạt lực làm việc, giữ tải ở đó trong một phút và quan sát vết nứt. Nếu không xuất hiện vết nứt hoặc vết nứt nhỏ (chiều sâu không quá 2mm, hoặc bề rộng không quá 0,25 mm – xác định bằng thước căn lá), thì lại tiếp tục tăng tải nhưng chậm lại với tốc độ 44kN/phút cho đến khi phá hoại, ghi lại lực ép lớn nhất đạt được. Đó chính là lực ép cực đại hoặc lực phá hoại.
6.5.4 Đánh giá kết quả
– Khi thử ép đến lực không nứt, mà không thấy xuất hiện vết nứt, thì đoạn ống dẫn đạt yêu cầu qui định đối với lực không nứt. Trường hợp ngược lại, đoạn ống dẫn không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chịu lực.
– Khi thử ép đến lực làm việc mà không thấy nứt hoặc vết nứt có bề rộng không lớn hơn 0,25mm hoặc chiều sâu vết không lớn hơn 2mm, thì đoạn ống dẫn đạt yêu cầu qui định đối với tải trọng làm việc. Trường hợp ngược lại,đoạn ống dẫn không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chịu lực.
– Khi thử ép đến phá hoại đoạn ống dẫn, nếu lực cực đại đạt được giá trị qui định, thì đoạn ống dẫn đạt yêu cầu qui định đối với tải trọng cực đại.
– Trường hợp lực ép cực đại đạt lớn hơn lực cực đại qui định nhưng chưa đạt đến giá trị lực cực đại của đoạn ống dẫn cao hơn liền kề (bảng 3) thì vẫn chỉ coi ống cống đạt yêu cầu đối với tải trọng cực đại qui định. Còn nếu nó đạt được, thì đoạn ống dẫn đó được xếp vào cấp chịu tải cao hơn qui định. Khi đó lực làm việc sẽ được tính bằng 80% lực ép cực đại thực tế và lực không nứt được tính bằng công thức sau đây:
Pkn = Pmax´ R
Trong đó: Pkn: Lực ép không nứt
Pmax: Lực ép cực đại thực tế
R: Tỷ số giữa lực ép không nứt và lực ép cực đại ứng với kích thước danh định của đoạn ống dẫn được nêu trong bảng 3 của tiêu chuẩn này.
Lô đoạn ống dẫn được chấp nhận khi tất cả các đoạn ống dẫn được thử đều đạt yêu cầu. Nếu không đạt thì cứ một đoạn ống dẫn không đạt phải thử thêm hai đoạn ống dẫn khác. Nếu các kết quả thử lần hai đều đạt yêu cầu, thì lô đoạn ống dẫn đó vẫn được chấp nhận. Nếu có kết quả không đạt, thì phải nghiệm thu từng sản phẩm.

Hình Ảnh Thi Công Thực Tế

Hình chụp thực tế quá trình thi công lắp đặt