BỘ TỶ DIỆN XI MĂNG BLAINE

Thiết Bị Bê Tông Xi Măng

BỘ TỶ DIỆN XI MĂNG BLAINE – THIẾT BỊ ĐO ĐỘ MỊN CỦA XI MĂNG
Model: DBT-127
Xuất xứ: Trung Quốc
1. Đường kính của khoang bên trong của xi lanh thông gió: φ 12,7 + 0,05 mm
2. Chiều cao của lớp mẫu trong khoang bên trong của ống thông gió: ( 15 ± 0,5 ) mm
3.Số lỗ trên tấm đục lỗ: 35
Khẩu độ của tấm đục lỗ: φ 1,0 mm
Độ dày tấm đục lỗ: 1-0,10 mm
4. Điện áp làm việc của bơm điện từ: 220V ; chu kỳ: 50HZ
5. Công suất tiêu thụ của bơm điện từ: <15VA
6. Điện áp hoạt động của van điện từ: 12V
7. Trọng lượng dụng cụ: khoảng 3.2kg
8. Kích thước: 460 * 220 * 170
9. Kích thước đóng gói: 550 * 180 * 250

Chi tiết thiết bị tỷ diện xi măng Blaine

Ống chứa mẫu, là một ống hình trụ thẳng, cứng có kích thước và dung sai quy định trên hình 1a. Ống chứa mẫu được làm từ thép auxtenit không gỉ hoặc bằng vật liệu chịu mài mòn và không bị ăn mòn. Mặt đỉnh và đáy phải phẳng và vuông góc với trục ống, sao cho bề mặt trên của các gờ phải nằm phía đáy của ống. Mặt ngoài của ống được vuốt thon để lắp kín với ống hình côn của áp kế (ISO 383, đầu nối 19/34).

Đĩa đục lỗ, được làm từ thép không gỉ bị ăn mòn và được khoan từ 30 đến 40 lỗ, đường kính 1 mm. Đường kính và dung sai đĩa qui định trên hình 1b). Khi đĩa nằm ở vị trí trên gờ của ống chứa mẫu thì mặt phẳng của đĩa phải vuông góc với trục của ống.

Pittông đẩy, là pittông có thể trượt tự do trong ống chứa mẫu, chứa bằng cách đẩy vào ống chứa mẫu sao cho khi đầu pittông chạm vào bề mặt trên của ống chứa mẫu thì khoảng cách giữa mặt trên của đĩa đục lỗ và mặt dưới của pittông đẩy cách nhau 15 mm ± 1 mm.
Pittông đẩy có một rãnh để thoát khí.

Pittông đẩy được làm từ thép không gỉ auxtenit hoặc vật liệu không gỉ, chịu mài mòn, kích thước và dung sai được quy định trên hình 1c.
Mỗi pittông đẩy chỉ phù hợp với một ống chứa mẫu tương ứng, ống này có kích thước và dung sai phù hợp dung sai cho phép.

Áp kế, là ống thủy tinh boro silicat hình chữ U được gắn chặt vào giá theo phương thẳng đứng (ISO 4803), ống này có kích thước, dung sai và bố trí như trên hình 1d.

Trên đỉnh của một nhánh áp kế là một ống thủy tinh hình (ISO 383, đầu nối 19/34) gắn khít với ống chứa mẫu. Cũng trên nhánh này có 4 vạch dấu và được gắn với đầu nối hình chữ T. Vị trí, kích thước và dung sai đầu nối được thể hiện trên hình 1d. Nhánh bên của đầu nối chữ T dẫn đến một van nối với thiết bị hút hay ống bóp cao su thể hiện trên hình 1d.
Đổ chất lỏng (4.2.5) vào ống áp kế để làm ướt mặt bên trong. Sau đó đổ toàn bộ chất lỏng ra và lại đổ lại vào ống sao cho chất lỏng trong áp kế dâng lên đến vạch dấu thấp nhất (số 11 trên hình 1d)). Chất lỏng trong áp kế sẽ được thay mới (hoặc làm sạch) sau một thời gian sử dụng hoặc trước phép hiệu chuẩn mới.

Chú thích – Có thể sử dụng các dạng khác của ống chứa mẫu và pittông đẩy hoặc cách bố trí khác của đầu nối giữa ống chứa mẫu và áp kế, với điều kiện các kết quả thu được tương tự như khi dùng thiết bị quy định trên.
Chất lỏng áp kế, là chất không bay hơi, không biến tính do ẩm, có độ nhớt và khối lượng riêng thấp, như dibutylphtalat hoặc dầu khoáng nhẹ. Chất lỏng áp kế được đổ đến vạch mức thấp nhất

Chúng tôi cung cấp vật tư xi măng chuẩn và giấy lọc dùng cho thí nghiệm này.

 

Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp:

Máy nén xi măng 300KN

Bể ổn nhiệt Marshall

Hình Ảnh Thi Công Thực Tế

Hình chụp thực tế quá trình thi công lắp đặt